🪅 Bài Giảng Trật Khớp Cùng Đòn

Trong đây là tất cả những truyện về các thành viên gia đình nổi tiếng nhất giới Siêu anh hùng: Batfamily Chủ yếu là thân tình hướng là chính, tình cảm tuyến có thể có nhưng rất ít tại những cp hot của nhà Dơi mình up riêng luôn rồi! Nguyên nhân gây ra trật khớp cùng đòn. Trật khớp cùng đòn là chấn thương xảy ra khi có lực mạnh tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào vùng vai: Trực tiếp: Chấn thương xảy ra khi người bệnh mang vác vật nặng, bị ngã đập vai. Phổ biến nhất là khi chơi thể thao, tai ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRẬT KHỚP CÙNG ĐÒN BẰNG NẸP MÓC TẠI BỆNH VIỆN SAIGON-ITO Phan Văn Ngọc, Nguyễn Văn Huệ, TÓM TẮT Nguyễn Thành Chơn, Ñaët vaán ñeà: Traät khôùp cuøng ñoøn thöôøng gaëp trong caùc tai naïn haøng ngaøy nhö: tai naïn Lê Chí Dũng giao thoâng, tai naïn lao ñoäng, chaán thöông th Tải miễn phí Khớp này có cấu trúc sụn và bao khớp nối giữa đầu ngoài của xương đòn và mỏm cùng vai. Quanh khớp có hệ thống dây chằng chắc khỏe giúp ổn định khớp, giữ đầu ngoài xương đòn nằm trong vị trí giải phẫu, không lệch hoặc nhô cao. Khớp cùng đòn dễ bị tổn thương Xem tử vi hàng ngày tuổi Mão, tử vi tuổi Mão 27-8-2024 hôm nay để biết vận mệnh, tình duyên, công sanh, sức khỏe của mình trong ngày tốt hay xấu như thế nào, nên và không nên làm gì 4 Phẫu thuật trật khớp cùng đòn. Trật khớp cùng đòn là chấn thương vùng vai thường gặp, chiếm từ 9 – 10% trong tổng số các ca. Đa số các trường hợp rơi vào nhóm người trẻ, gặp do chấn thương trong khi chơi thể thao, tai nạn hoặc lao động. Bệnh lý này cần được Trật khớp cùng đòn khi lực tác động vào phía ngoài xương đòn dẫn đến trật khớp ở mức độ nhẹ, trung bình hoặc nặng. Ở mức độ nhẹ, trung bình thì các dây chằng liên quan căng giãn hoặc đứt một phần. ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP CÙNG ĐÒN QUA NỘI SOI SỬ DỤNG MỘT CÚC TREO. Kỹ thuật kinh điển để điều trị trật khớp cùng đòn là mổ mở để cố định lại khớp cùng đòn và tái tạo hoặc thay thế các dây chằng cùng quạ bằng các kỹ thuật phẫu thuật khác nhau. Với những Bài giảng Chấn thương chi trên trong thể thao. Trật khớp cùng đòn. CHẨN ĐOÁN: Té đập vai. Đau chói, hạn chế vận động. Biến dạng phím đàn, bậc thang. XQ. XỬ TRÍ TẠI SÂN: Đeo đai bất động, chườm lạnh. DLop. Khớp cùng đòn là phần cơ thể hoạt động nhiều trong đời sống sinh hoạt thường ngày và tập luyện. Tuy nhiên, phần khớp này cũng rất dễ tổn thương nếu tập luyện không đúng cách hoặc gặp chấn thương khi luyện tập. Hãy cùng tìm hiểu về tình trạng trật khớp cùng đòn vô cùng nguy hiểm này. Trật khớp cùng đòn là tình trạng chấn thương khi luyện tập chiếm khoảng 9 – 10% những chấn thương thường gặp khi luyện tập. Tình trạng chấn thương này được chia thành nhiều mức độ từ nhẹ đến nặng. Nếu không được chữa trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng hơn ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe và sinh hoạt trong cuộc sống. Trật khớp cùng đòn là gì? Chấn thương này là tình trạng có thể xảy ra khi luyện tập thể thao Khớp cùng đòn là một khớp xương động, với một đĩa đệm bằng sợi cơ đan xen vào nhau kết nối xương đòn với cơ ức đòn chũm. Nó có bao hoạt dịch trong khớp và diện sụn khớp và được đặc trưng bởi các góc nghiêng khác nhau trong mặt phẳng sagittal và mặt phẳng xung quanh bởi một đĩa đệm. Bao khớp xương đòn được bao quanh và được củng cố bởi các dây chằng bao quanh gồm dây chằng cùng đòn, dây chằng nón và dây chằng thang, đây cũng là những cấu trúc quan trọng cho sự ổn định của khớp. Các dây chằng bao khớp cùng đòn AC và dây chằng hình thang CC là một phần các chất ổn định tĩnh của khớp. Dây chằng AC kiểm soát sự ổn định ngang ở mặt phẳng trước trong khi dây chằng CC kiểm soát sự ổn định theo chiều dọc. Phần conoid của dây chằng này gắn phía sau và giữa trên xương đòn với phần hình thang gắn phía trước và bên. Cơ hình thang và cơ delta cũng cung cấp sự ổn định động của khớp AC. Nguyên nhân dẫn đến trật khớp cùng đòn Chấn thương trật khớp cùng đòn chiếm khoảng 10% các chấn thương cấp tính đối với dây chằng vai, với sự tách biệt của khớp cùng đòn chiếm 40% các chấn thương dây chằng vai ở các vận động viên. Thông thường, chấn thương xảy ra khi ngã với tình trạng bàn tay hoặc khuỷu tay dang rộng hoặc khép vào người; ngoài ra còn xảy ra khi có lực tác động mạnh như các cú đánh trực tiếp vào vai hoặc ngã đập vai xuống đất. Chấn thương này thường thấy ở các cầu thủ chơi những môn thể thao đối kháng, cạnh tranh với tốc độ cao như khúc côn cầu và bóng bầu dục, nhưng cũng có thể thấy trong các vụ trượt tuyết núi cao, trượt ván trên tuyết, bóng đá, đi xe đạp và tai nạn xe cơ giới. Dấu hiệu nhận biết tình trạng trật khớp cùng đòn Sáu cấp độ của tình trạng trật khớp cùng đòn Với chấn thương khớp cùng đòn, bạn thường cảm thấy cơn đau đớn lan ra khắp khu vực cổ và cơ delta ở dải lưng. Khớp cùng đòn cũng có thể bị sưng lên, chi trên thường bị chèn ép kèm theo các cơ bị lõm xuống, điều này có thể khiến xương đòn bị nâng lên. Rockwood đã chia và mở rộng tình trạng này thành 6 cấp độ và thành mô hình phân loại 6 được gọi là cấp Rockwood. Phân loại chấn thương khớp cùng đòn giúp quyết định các lựa chọn điều trị thích hợp và giúp tránh các biến chứng do không nhận biết được dạng tổn thương. Các cấp độ được phân chia và mô tả như sau Cấp độ I Dây chằng cùng đòn giãn và bong gân, các dây chằng cùng đòn và dây chằng thang còn nguyên vẹn. Thường sẽ không phát hiện thấy sự bất thường của xương cùng đòn trong các bài kiểm tra. Cấp độ II Dây chằng cùng đòn bị đứt, dây chằng hình thang nguyên vẹn. Xương đòn không ổn định để thực hiện các động tác trong các bài kiểm tra và thăm khám. Cấp độ III Đứt cả dây chằng cùng đòn và dây chằng thang mà không có sự gián đoạn đáng kể của phần cơ delta. Điều này thường được mô tả như một sự trật khớp hoàn toàn của xương cùng đòn. Tình trạng này gây ra biến dạng có biểu hiện với xương đòn nhô cao acromion lõm xuống, xương đòn không ổn định theo cả mặt phẳng dọc và ngang. Cấp độ IV Đầu ngoài của xương đòn bị trật ra phía sau thành cơ thang tạo thành sự dị dạng thành sau. Cấp độ V Đây là dạng nặng hơn của cấp độ III. Đứt hoàn toàn cả dây chằng cùng đòn và dây chằng thang cùng với sự gián đoạn của cân cơ delta. Xương đòn bên di lệch xuống dưới của xương đòn rất nhiều. Cấp độ VI Tình trạng này gây ra sự dịch chuyển của xương đòn xa xuống dưới xương đòn. Đây là chấn thương rất nặng, thường kèm theo nhiều thương tích đáng kể khác. Trật khớp cùng đòn hầu hết nằm ở khớp Glenohumeral và 90% trường hợp trật khớp này là trật khớp trước có thể gây ra các bệnh lý đồng thời như tổn thương đám rối thần kinh cánh tay, đau ở khớp cùng đòn do viêm xương khớp hoặc bệnh đĩa đệm, tiêu xương đòn ngoài, khớp cùng đòn không ổn định, trật khớp khai. Phương pháp chẩn đoán trật khớp cùng đòn Trật khớp đòn thường được chẩn đoán thông qua chụp X-quang như X-quang 3 tư thế, Zanca hoặc X-quang có áp lực. Tuy nhiên, các vấn đề có thể xảy ra với bệnh nhân bị chấn thương loại I và không thể hiện rõ trên phim chụp X-quang. Do đó, chẩn đoán được xác định bởi cơ chế chấn thương và đau trên khớp cùng đòn thông qua những lâm sàng dựa trên kiểm tra và phán đoán của bác sĩ. Nhân viên y tế có thể tiến hành đánh giá lâm sàng qua những kiểm tra sau Kiểm tra tổng quát chung thông qua xoa nắn khu vực tổn thương một cách nhẹ nhàng Kiểm tra O’brien Kiểm tra dấu hiệu Paxinos Thử nghiệm kích thích tổn thương khớp cùng đòn, xét nghiệm Paxinos là một công cụ chẩn đoán lâm sàng tốt để quét xương là phương thức hình ảnh đáng tin cậy nhất để chẩn đoán bệnh lý khớp cùng đòn. Khi cả hai xét nghiệm này đều dương tính, có độ tin cậy cao cho chẩn đoán bệnh lý khớp cùng đòn. Kiểm tra mở rộng chung khớp cùng đòn Tiền sử về cơ chế chấn thương và sờ nắn khớp giúp phân biệt giữa chấn thương loại I và loại II. Một biến dạng nhỏ ở khớp cùng đòn là dấu hiệu của chấn thương loại II. Trong chấn thương loại I, sưng thường xuất hiện kèm theo đau khi bắt đầu cánh tay, trong khi với loại II, đau thường xuất hiện trong tất cả các cử động của cánh tay. Biến dạng bước rõ ràng của khớp cùng đòn cho thấy chấn thương loại III và bệnh nhân thường đỡ cánh tay bị thương càng gần cơ thể càng tốt. Điều trị y tế Việc điều trị tình trạng chấn thương này tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nạn nhân Điều trị trật khớp cùng đòn sẽ khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương. Điều trị không phẫu thuật được khuyến cáo cho các trường hợp chấn thương khớp cùng đòn loại I và loại II, nhưng đối với loại III, điều này vẫn còn được tranh luận nhiều, vì có nhiều khả năng gây bị thoái hóa sớm trong khớp. Tuy nhiên, can thiệp phẫu thuật có thể được lựa chọn vì trong một số trường hợp nhất định, điều này có thể mang lại kết quả chức năng tốt hơn, đặc biệt khi bệnh nhân trẻ hơn, hoạt động nhiều hoặc khi chấn thương loại III không đáp ứng với xử trí bằng cách cố định. Phẫu thuật để điều trị những tổn thương trong khớp được khuyến khích đối với trật khớp cùng đòn cấp độ IV và V. Có một số phương pháp phẫu thuật, nhưng 4 lựa chọn phẫu thuật phổ biến nhất là cố định mối nối dây chằng đòn bằng các tấm móc; chuyển dây chằng hình thang; cố định khoảng; tái tạo dây chằng dạng thấu kính. Đối với loại I và loại II, điều trị ban đầu nên tuân thủ theo quy trình bao gồm bảo vệ, tối ưu, băng, nén, nâng cao và chuyển tuyến trong vòng 48 giờ đầu tiên. Nên sử dụng túi treo tay để cố định vai cùng với giữ vai ở vị trí cao khi nghỉ ngơi. Gõ nhẹ để giúp hỗ trợ khớp cũng có thể hữu ích. Có thể treo tay tại chỗ cho đến khi cơn đau thuyên giảm. Người bệnh có thể trở lại các hoạt động bình thường khoảng 2 – 4 tuần đối với chấn thương loại I, 4 – 6 tuần đối với loại II và 6 – 12 tuần đối với loại III. Đối với những bệnh nhân mà các triệu chứng không cải thiện trong khung này, có thể được chỉ định tiêm steroid nội khớp. Phục hồi sau phẫu thuật và điều trị Những biện pháp hỗ trợ giúp cải thiện và đẩy nhanh quá trình hồi phục Sau phẫu thuật hoặc trị liệu, người bị chấn thương có thể thực hiện những biện pháp sau để giảm cơn đau và nhanh chóng bình phục Chườm lạnh vùng vai đã phẫu thuật để giảm sưng đau. Tháo túi treo tay nhiều lần trong ngày để chuyển động nhẹ nhàng cánh tay theo chuyển động con lắc nghiêng người về phía trước và đung đưa cánh tay một cách thụ động. Chườm lạnh vai trong 20 phút mỗi lần nếu cần để giảm đau và sưng. Tháo túi treo tay nhiều lần trong ngày di chuyển cổ tay và bàn tay khuỷu tay. Hãy nghiêng người và thực hiện các bài tập về con lắc từ 3 đến 5 phút sau mỗi 1 đến 2 giờ. Để vệ sinh vùng dưới cánh tay được phẫu thuật, hãy cúi người ở thắt lưng và để cánh tay ra khỏi cơ thể một cách thụ động, an toàn để rửa dưới cánh tay ở vị trí này. Đây là vị trí giống như bài tập con lắc. Các quy trình vận động tích cực và sử dụng địu sẽ khác nhau tùy thuộc vào bác sĩ phẫu thuật và quy trình được thực hiện. Một số sẽ quy định không cử động cánh tay tích cực và cần treo tay trong tối đa 6 tuần. Những người khác có thể cho phép sử dụng địu khi cần thiết và vận động tích cực ngay lập tức, ví dụ lên đến 90 độ trong hai tuần đầu tiên từ từ tiến triển từ đó. Phục hồi chức năng sau phẫu thuật sau đó tuân theo các hướng dẫn tương tự như đối với chấn thương loại I và II. Điều trị ban đầu bao gồm các bài tập ROM, sau đó là tăng cường dần dần. Việc phục hồi chức năng cần phải được thực hiện với toàn bộ sức mạnh và khả năng vận động để tránh bị đau dai dẳng và mất ổn định của khớp cùng đòn. Nguồn tham khảo Acromioclavicular Joint Disorders Ngày truy cập 11/3/2021 Acromioclavicular joint dislocations Ngày truy cập 11/3/2021 What is an acromioclavicular AC joint injury? Ngày truy cập 11/3/2021 Khi bị trật khớp xương cùng đòn, người bệnh sẽ rất đau đớn khi vận động khớp vai và gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt. Vì vậy, cần điều trị trật khớp cùng đòn càng sớm càng tốt theo đúng chỉ định của bác sĩ cho từng tình trạng nặng, nhẹ khác nhau. Tùy vào phân độ tổn thương, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị trật khớp cùng vai đòn phù hợp nhất cho bệnh nhân. 2 lựa chọn bao gồmTrật khớp độ I, II Chỉ định điều trị nội khoa bảo tồn. Hầu hết các bệnh nhân điều trị bảo tồn thường phải đối diện với một giai đoạn đau nhẹ khớp vai, đau lan hết vai rồi mới đến giai đoạn chức năng vai hồi phục hoàn toàn. Dù vậy, có thể sau đó sẽ có di chứng đầu ngoài xương đòn hơi nhô dưới da, gây mất thẩm mỹ;Trật khớp độ III Chỉ định điều trị nội khoa nếu người bệnh có nhu cầu vận động không cao, điều trị phẫu thuật nếu người bệnh có nhu cầu vận động cao đối tượng là người trẻ tuổi, vận động viên. Phẫu thuật cũng được chỉ định nếu điều trị bảo tồn trật khớp cùng đòn độ III thất bại sau 2 – 3 tháng bệnh nhân vẫn còn đau khớp cùng đòn;Trật khớp độ IV, V, VI Chỉ định điều trị phẫu ngay Trật xương khớp xương đòn độ 2 có phải mổ không? 2. Điều trị bảo tồn trật khớp xương cùng đòn Khi bị trật khớp xương cùng đòn, tùy mức độ di lệch mà người bệnh sẽ được bác sĩ chỉ định phương pháp điều trị bảo tồn tương ứng. Với bệnh nhân bị sai khớp ở mức độ I, II, chỉ bị giãn hoặc đứt dây chằng cùng đòn hoặc dây chằng quạ đòn tương đương bị di lệch 1/2 thân xương đòn thì sẽ được điều trị bảo tồn thành công bằng phương pháp nghỉ ngơi, chườm lạnh và mang áo Desault hỗ trợ trong vòng 2 - 4 suốt thời gian điều trị trật khớp cùng đòn bằng phương pháp bảo tồn, bệnh nhân sẽ phải tái khám, chụp phim kiểm tra tối thiểu 2 lần. Người bệnh cũng được chỉ định tập phục hồi chức năng thụ động và chủ động để có thể khôi phục biên độ vận động, tránh teo cơ, cứng khớp cũng như lấy lại sức mạnh của khớp thuộc vào mức độ tổn thương mà hầu hết người bệnh đều sẽ hồi phục sau 2 - 3 tháng. Thông thường, sau khoảng 2 tuần với trật khớp độ I, 6 tuần với trật khớp độ II và 12 tuần với trật khớp độ III là người bệnh có thể vận động khớp vai tối đa, ấn không đau khớp cùng đòn, có thể quay lại chơi thể thao. Điều trị trật khớp cùng đòn bằng phương pháp bảo tồn 3. Điều trị phẫu thuật trật khớp cùng đòn Đến nay, đã có hơn 60 phương pháp phẫu thuật điều trị tình trạng trật khớp cùng đòn. Nhiều phương pháp ban đầu là nắn trật khớp cùng đòn rồi cố định bằng kim loại. Tuy nhiên, những kỹ thuật này thường tiềm ẩn nguy cơ biến chứng do dụng cụ kim loại gây ra, buộc phải lấy bỏ dụng cụ, khiến kết quả thu được không vậy, gần đây, các phương pháp mổ trật khớp cùng đòn mô mềm đã được áp dụng để tái tạo chức năng của dây chằng cùng đòn hoặc dây chằng quạ đòn bị có nhiều phương pháp phẫu thuật điều trị trật khớp cùng đòn như Phẫu thuật cố định khớp cùng vai đòn Đây là phương pháp cố định khớp cùng đòn bằng cách sử dụng các dụng cụ kết hợp xương như chỉ thép, nẹp móc hay đinh Kirschner. Phương pháp này chỉ được sử dụng cho bệnh nhân trật khớp xương cùng đòn cấp tính không quá 3 tuần.Đặc điểm của việc sử dụng các dụng cụ khác nhau như sauKết hợp xương bằng đinh Kirschner Có nguy cơ xảy ra tình trạng đinh bị di chuyển trong quá trình người bệnh hồi phục vận động và làm việc;Kết hợp xương bằng nẹp móc Đơn giản và dễ thực hiện nhưng có chi phí cao và người bệnh thường bị đau ở vị trí bắt nẹp hoặc mắc hội chứng chạm. Cố định xương đòn vào mỏm quạ Phương pháp này gồm các kỹ thuật sauBắt vít quạ - đòn, vòng chỉ Là phương pháp bắt vít cố định xương đòn với mỏm quạ hoặc buộc cố định vòng chỉ có độ bền cao giữa xương đòn với mỏm quạ thông qua nội soi. Kỹ thuật này có nhược điểm là về sau sẽ cần thực hiện thêm kỹ thuật tháo vít; đồng thời vòng chỉ có thể cắt nền mỏm quạ và xương đòn. Phương pháp này chỉ định cho bệnh nhân bị trật khớp cùng đòn cấp tính;Sửa chữa dây chằng quạ đòn Gồm 2 kỹ thuật sauArthrex Tightrope Có 1 nút hình chữ nhật, 1 nút tròn. Chỉ cứng số 5 giúp cố định khớp cùng đòn bằng cách tái cấu trúc dây chằng quạ đòn được cố định mềm dẻo. Kỹ thuật này áp dụng cho người bệnh trật khớp xương cùng đòn cấp tính;Arthrex Graftrope Là kỹ thuật kết hợp cố định bằng chỉ và phương pháp ghép tự thân, giúp tái tạo dây chằng quạ đòn để cấu trúc này lành lại một cách tự nhiên. Kỹ thuật này được áp dụng cho cả người bệnh trật khớp cùng đòn cấp tính và mãn tính;Tái tạo dây chằng Gồm tái tạo không theo giải phẫu chuyển dây chằng quạ cùng và tái tạo theo giải phẫu gân cơ chày trước đồng loại hoặc gân khoeo tự thân. Phương pháp này có nhiều ưu điểm nhưng đòi hỏi kỹ thuật cao, bác sĩ thực hiện phải có nhiều kinh nghiệm. Kỹ thuật này yêu cầu việc tái tạo phải đạt được cấu trúc giải phẫu của dây chằng quạ đòn, cung cấp khung sườn sinh học cho việc tái phân bố mạch máu, giúp tái tạo dây chằng mới. Phẫu thuật điều trị trật khớp cùng đòn Chăm sóc sau phẫu thuật trật khớp cùng đòn Cho người bệnh sử dụng thuốc kháng sinh, kháng viêm và giảm đau;Chăm sóc vết thương phẫu thuật, cắt chỉ sau 1 - 2 tuần;Bệnh nhân đeo nẹp sau phẫu thuật 4 tuần rồi tập khớp vai và tăng dần biên độ vận động;Người bệnh tập vận động khớp cổ tay và khớp khuỷu tay ngay sau phẫu thuật trong khi vẫn bất động khớp vai để tránh nguy cơ hạn chế vận động khớp về sau;Người bệnh lưu ý không nhấc vật nặng trong vòng 3 tuần sau phẫu thuật;Trong vòng 8 - 12 tuần sau phẫu thuật, bệnh nhân không nên đưa tay lên cao quá đầu vì kỹ thuật cố định khớp cùng đòn yêu cầu ngăn cản xoay xương đòn;Sau mổ 4 - 6 tháng bệnh nhân vận động viên cần tập sức mạnh và tốc độ khớp vai;Nếu cố định bằng nẹp vít thì sau 4 - 6 tháng cần phải tháo để đảm bảo chức năng bình thường của ý phòng ngừa trật khớp cùng đòn trong sinh hoạt hằng ngàyTrang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động, đồ bảo hộ khi chơi thể thao;Tham gia giao thông đúng luật, an toàn, cẩn thận;Tìm hiểu cách sơ cứu tại chỗ trong các trường hợp bị chấn thương;Báo ngay cho bác sĩ chuyên khoa khi gặp các trường hợp khẩn trị trật khớp cùng đòn kịp thời sẽ giảm nguy cơ biến chứng và đảm bảo chất lượng cuộc sống, sinh hoạt của bệnh nhân. Vì vậy, khi có các triệu chứng trật khớp cùng đòn, người bệnh cần đến bệnh viện để thăm khám ngay và tuân thủ đúng theo chỉ định điều trị của bác sĩ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Giải phẫu và dấu hiệu trật khớp cùng đòn Dấu hiệu chấn thương vai sau va chạm Trật khớp cùng đòn Chẩn đoán và các mức độ tổn thương Chiếm 9-10% chấn thương vùng vai, hội chứng trật khớp cùng đòn trật khớp cùng vai đòn là bệnh lý thường gặp ở nhóm người trẻ tuổi, hoạt động thể thao. Nếu không được điều trị chệch khớp cùng vai đòn kịp thời, chấn thương có thể gây ra nhiều biến chứng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh hoạt thường ngày của bệnh nhân. Khớp cùng đòn là gì? Khớp cùng đòn tiếng Anh là acromioclavicular joint là một khớp động giữa đầu ngoài xương đòn và mặt trong của mỏm cùng vai, diện khớp được bao phủ bởi sụn sợi. Bao khớp của khớp cùng đòn rất mỏng, tuy nhiên nó được giữ vững bởi ba hệ thống phức hợp dây chằng gồm dây chằng nón, dây chằng thang và dây chằng cùng đòn là sự dày lên của bao khớp trước trên. Các sợi của cơ delta và cơ thang hòa lẫn vào phần trên dây chằng cùng đòn làm tăng độ vững của khớp. 1 Trật khớp cùng đòn là gì? Trật khớp cùng đòn tiếng Anh là Acromioclavicular Joint Dislocation là chấn thương vùng vai xảy ra khi bệnh nhân té ngã đập vai với tư thế cánh tay áp sát thân mình. Tùy theo độ lệch và tổn thương dây chằng, sai khớp cùng đòn được phân thành 6 cấp độ theo tác giả Rockwood 2 Độ I giãn dây chằng cùng đòn Độ II đứt dây chằng cùng đòn, giãn dây chằng quạ đòn Độ III đứt dây chằng quạ đòn, khớp cùng đòn trật hoàn toàn Độ IV đầu ngoài xương đòn trật ra sau, vào hoặc xuyên qua cơ thang Độ V đầu ngoài xương đòn di lệch lên trên rất nhiều Độ VI với phần xương đòn đi lệch xuống dưới mỏm cùng vai hoặc mỏm quạ. Khoảng gian quạ – đòn thu hẹp so với bên lành. Phân loại trật khớp cùng đòn theo Rockwood Nguyên nhân gây sai khớp cùng vai đòn Khớp cùng đòn bị trật xảy ra khi bạn té ngã khiến vai bị va đập. Cơ chế chấn thương có thể trực tiếp hoặc gián tiếp Cơ chế trực tiếp Chấn thương xảy ra do người bệnh ngã đập vai trong tư thế khớp vai khép, làm mỏm cùng vai bị đẩy vào trong và xuống dưới. Cơ chế gián tiếp Người bệnh ngã chống tay khiến lực truyền dọc theo trục xương cánh tay đến khớp cùng đòn. Cơ chế di lệch trong chấn thương gián tiếp Dấu hiệu nhận biết sai khớp cùng vai đòn Tương tự như các chấn thương trật khớp khác, người bị sai khớp cùng đòn có thể gặp các triệu chứng 3 bao gồm Đau và hạn chế vận động khớp vai; Vai bên chấn thương xệ xuống, đầu ngoài xương đòn nhô lên khỏi mỏm cùng vai; Dấu hiệu phím đàn Dễ dàng ấn xương đòn về vị trí ban đầu, nhưng khi bỏ tay ra đầu ngoài xương đòn lại nhô lên; Phần vai chấn thương bị sưng, bầm tím, đau đớn. Khi có bất kỳ dấu hiệu nào như nêu trên, người bệnh cần được thăm khám để chẩn đoán chính xác bệnh lý, từ đó điều trị kịp thời, dứt điểm, tránh những biến chứng nguy hiểm làm ảnh hưởng đến cuộc sống thường ngày. Ngoài ra, nếu bạn có dấu hiệu chệch vai, hãy đọc ngay bài viết chệch khớp vai ngay nhé! Hình ảnh lâm sàng của chấn thương, đầu ngoài xương đòn bị nhô lên khỏi mỏm cùng vai Phương pháp chẩn đoán chệch khớp cùng đòn ở vai Việc chẩn đoán các chấn thương khớp cùng đòn dựa trên những dấu hiệu lâm sàng và thực hiện chụp X-quang để có thể đưa ra kết luận chính xác. Chụp X-quang khớp vai 3 tư thế X-quang vai thẳng, X-quang xương bả vai chữ Y và X-quang nách. X-quang Zanca Tương tự như X-quang vai thẳng, nhưng đầu phát tia chếch 10 độ về phía đầu. Kỹ thuật này giúp quan sát đầu khớp cùng đòn tốt hơn. Chụp phim X-quang stress X-quang thẳng với tay đeo tạ 4 – 6kg và so sánh 2 bên Mỗi mức độ tổn thương khác nhau sẽ có những biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng riêng biệt, cụ thể như sau Mức độ tổn thương Biểu hiện lâm sàn Biểu hiện trên phim X-quang I Đau khớp cùng quạ đòn, hạn chế vận động vai. Không đau vùng gian – quạ đòn Không thấy biểu hiện bất thường II Đầu ngoài xương đòn nhô lên một chút so với mỏm cùng vai; Dấu hiệu phím đàn; Ấn đau vùng gian quạ – đòn Đầu ngoài xương đòn hơi nhô cao, khớp cùng đòn giãn rộng; X – quang stress không thây thay đổi so với bên lành III Đầu ngoài xương đòn nhô lên rõ rệt hơn mức độ II, gồ lên mặt da Đầu xương đòn nhô cao so với mỏm cùng vai; X – quang stress khoảng gian quạ – đòn tăng lên 25% 100% so với bên lành IV Mức độ đau hơn mức độ III, đầu ngoài xương đòn trật ra sau so với mỏm cùng vai. X – quang nách hoặc CT – scan đầu ngoài xương đòn di lệch ra sau V Tương tự như loại III nhưng mức độ nặng hơn rất nhiều Da bị gồ lên rất nhiều Khoảng gian quạ đòn tăng lên 100% 300% so với bên lành VI Vai phẳng, mỏm cùng vai nhô lên rõ Có thể có gãy xương đòn, xương sườn hoặc tổn thương đám rối cánh tay kèm theo Có 2 trường hợp Đầu ngoài xương đòn trật nằm dưới mỏm cùng vai và dưới mỏm quạ Phác đồ điều trị Tùy theo mức độ tổn thương và nhu cầu của người bệnh, bác sĩ điều trị có thể chọn phương pháp điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật. 4 Phương pháp điều trị bảo tồn được chỉ định đối với tổn thương mức độ I, II và bệnh nhân tổn thương mức độ III nhưng có nhu cầu vận động ít. Cách thức điều trị đối với phương pháp này là Nghỉ ngơi, chườm đá; Đeo túi treo tay 4-6 tuần; Tập phục hồi chức năng 4-6 tuần đầu tập tầm vận động thụ động khớp vai, sau đó tập tầm vận động chủ động, tăng sức cơ. Đối với những trường hợp tổn thương mức độ III nhưng bệnh nhân còn trẻ, có nhu cầu vận động nhiều và những trường hợp nặng hơn, mức độ tổn thương ở loại IV, V, VI, phương pháp phẫu thuật sẽ hiệu quả hơn, cụ thể các kỹ thuật thực hiện gồm Phẫu thuật cố định khớp cùng đòn; Cố định xương đòn vào mỏm quạ; Tái tạo dây chằng quạ đòn bằng gân tự thân hoặc gân đồng loại, chuyển dây chằng quạ cùng thành dây chằng quạ đòn; Phẫu thuật nội soi cố định quạ – đòn. Phòng ngừa bằng cách nào? Để phòng ngừa chấn thương trật khớp cùng đòn, theo Bác sĩ Vũ Tú Nam, trong sinh hoạt thường ngày bạn cần lưu ý Trang bị bảo hộ lao động đầy đủ, đúng cách; Tham gia giao thông có ý thức, đúng luật, đi lại cẩn thận; Tham gia tuyên truyền, giáo dục về luật giao thông và lao động để mọi người có thể tự bảo vệ bản thân; Tìm hiểu cách sơ cứu tại chỗ cơ bản các trường hợp chấn thương. Khi gặp bất kỳ khó khăn hay trường hợp khẩn cấp nào, người bệnh cần được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và tư vấn cụ thể. Những kiến thức sơ cứu tại chỗ cơ bản sẽ giúp người bệnh bảo vệ bản thân, hạn chế những biến chứng do chấn thương gây nên Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Phẫu thuật Khớp – Y học thể thao, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách vui lòng liên hệ HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội 108 Hoàng Như Tiếp, Đề, Biên, Nội Hotline 1800 6858 – 024 7106 6858 2B Phổ Quang, Bình, Chí Minh Hotline 0287 102 6789 – 0287 300 6858 Fanpage Trật khớp cùng đòn là một trong những chấn thương vai phổ biến nhất. Nếu bạn phát hiện những dấu hiệu hay các cơn đau bất thường ở vai thì cần đến ngay cơ quan y tế hoặc bệnh viện gần nhất để được thăm khám và điều trị. Thảo Nguyễn

bài giảng trật khớp cùng đòn