🦮 Khen Thưởng Theo Thông Tư 27
Theo đó, căn cứ kết quả 10 năm thực hiện Luật PBGDPL, 10 năm hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam, Bộ Tư pháp đề nghị các ban, bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, địa phương chủ động khen thưởng theo thẩm quyền đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện đối với địa
11-11-2019. Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh sửa đổi Khoản 4, Điều 40 Quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết đinh số 24/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành
Vietnam Airlines quyết định chi 42 tỷ để khen thưởng nhân viên (ảnh Hoàng Hà) Trong 6 tháng đầu năm 2022, Vietnam Airlines ghi nhận lợi nhuận sau thuế hợp nhất âm hơn 5.200 tỷ đồng, nhưng thấp hơn mức lỗ hợp nhất hơn 8.600 tỷ đồng cùng kỳ năm liền trước. Vietnam Airlines ghi
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015. cá nhân áp dụng Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này; đối với gói thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 nhưng giá gói thầu không nằm trong hạn
Download bảng hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 133 - Những điểm mới của bảng hệ thống tài khoản theo thông tư 133/2016/TT-BTC 27. 335 . Chi phí phải trả Quỹ khen thưởng phúc lợi : 3531. Quỹ khen thưởng : 3532. Quỹ phúc lợi : 3533. Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Mẫu nhận xét môn học theo thông tư 27 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học có hiệu lực từ ngày 20 tháng 10 năm 2020 hướng dẫn giáo viên ghi học bạ, nhận xét, đánh giá học sinh trong quá trình học tập, rèn luyện. Trong nội dung bài viết sau đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn Quý vị mẫu nhận xét môn học theo thông tư 27.
Đặc biệt, tại hội nghị trực tuyến toàn tỉnh Sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị và biểu dương, khen thưởng điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, giai đoạn 2016-2021, tại điểm
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 4/10/2005 của Chính phủ về tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng. Theo đó, quy định cụ thể tổ chức bộ máy và biên chế làm công tác thi đua, khen thưởng.
Sau đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn ghi học bạ theo Thông tư 27 đầy đủ nhất, mời bạn tham khảo. 1. Trang 3, thông tin ghi theo giấy khai sinh của học sinh. 2. Mục "1. Các môn học và hoạt động giáo dục". Trong cột Mức đạt được: Ghi ký hiệu T nếu học sinh đạt mức "Hoàn thành tốt". Ghi H nếu học sinh đạt mức "Hoàn thành".
qnbn. Thông tư 27 về đánh giá học sinh Tiểu họcThông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành được ban hành ngày 04/09/2020, giúp các giáo viên đánh giá, nhận xét học sinh Tiểu học theo quy định đúng dẫn đánh giá năng lực, phẩm chất và cách ra ma trận, đề thi lớp 1 theo thông tư 27Mẫu học bạ mới theo Thông tư 27Hướng dẫn ghi học bạ theo Thông tư 27Bảng ghi tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp theo Thông tư 27Tổng hợp điểm mới về đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 27Quy định đánh giá học sinh tiểu họcThông tư Ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu họcBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO_________Số 27/2020/TT-BGDĐTCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc_______________________Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2020Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Nghị quyết số 51/2017/NQ14 ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học,Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định đánh giá học sinh tiểu 2. Quy định đánh giá học sinh tiểu học được thực hiện theo lộ trình như sau1. Từ năm học 2020-2021 đối với lớp Từ năm học 2021-2022 đối với lớp Từ năm học 2022-2023 đối với lớp Từ năm học 2023-2024 đối với lớp Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2020 và thay thế Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định tại Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được áp dụng cho đến khi các quy định tại Điều 2 của Thông tư này được thực 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư nhận- Văn phòng Quốc hội;- Văn phòng Chính phủ;- UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội;- Ban Tuyên giáo Trung ương;- Hội đồng quốc gia giáo dục;- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;- Như Điều 4 để thực hiện;- Cục kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;- Công báo;- Kiểm toán Nhà nước;- Cổng TTĐT Chính phủ;- Cổng TTĐT BGDĐT;- Lưu VT, Vụ PC, Vụ BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGNguyễn Hữu ĐộBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO__________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc______________________Quy định Đánh giá học sinh tiểu họcBan hành kèm theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo_____________Chương IQUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Văn bản này quy định về đánh giá học sinh tiểu học bao gồm tổ chức đánh giá; sử dụng kết quả đánh giá; tổ chức thực Văn bản này áp dụng đối với trường tiểu học; trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục tiểu 2. Giải thích từ ngữ1. Đánh giá học sinh tiểu học là quá trình thu thập, xử lý thông tin thông qua các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và một số biểu hiện phẩm chất, năng lực của học sinh. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh, để kịp thời điều chỉnh quá trình dạy học, hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu Đánh giá định kỳ là đánh giá kết quả giáo dục học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục là việc tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp và Học bạ vào các thời điểm theo quy 3. Mục đích đánh giáMục đích đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, xác định được thành tích học tập, rèn luyện theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể như sau1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh nhằm động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học Giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo Giúp các tổ chức xã hội nắm thông tin chính xác, khách quan, phát huy nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo 4. Yêu cầu đánh giá1. Đánh giá học sinh thông qua đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và những biểu hiện phẩm chất, năng lực của học sinh theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kỳ bằng điểm số kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng Đánh giá sự tiến bộ và vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng, năng lực; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan; không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học IITỔ CHỨC ĐÁNH GIÁĐiều 5. Nội dung và phương pháp đánh giá1. Nội dung đánh giáa Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua những phẩm chất chủ yếu và những năng lực cốt lõi như sau- Những phẩm chất chủ yếu yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách Những năng lực cốt lõi+ Những năng lực chung tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo;+ Những năng lực đặc thù ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mĩ, thể Phương pháp đánh giáMột số phương pháp đánh giá thường được sử dụng trong quá trình đánh giá học sinh gồma Phương pháp quan sát Giáo viên theo dõi, lắng nghe học sinh trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép lại các biểu hiện của học sinh để sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của học Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động của học sinh Giáo viên đưa ra các nhận xét, đánh giá về các sản phẩm, kết quả hoạt động của học sinh, từ đó đánh giá học sinh theo từng nội dung đánh giá có liên Phương pháp vấn đáp Giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi-đáp để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp Phương pháp kiểm tra viết Giáo viên sử dụng các bài kiểm tra gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo mức độ, yêu cầu cần đạt của chương trình, dưới hình thức trắc nghiệm, tự luận hoặc kết hợp trắc nghiệm và tự luận để đánh giá mức đạt được về các nội dung giáo dục cần đánh 6. Đánh giá thường xuyên1. Đánh giá thường xuyên về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dụca Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá, nhưng chủ yếu thông qua lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt Cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn Đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lựca Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá; căn cứ vào những biểu hiện về nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh; đối chiếu với yêu cầu cần đạt của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học để nhận xét và có biện pháp giúp đỡ kịp Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi để hoàn thiện bản Cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt 7. Đánh giá định kỳ1. Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dụca Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau- Hoàn thành tốt thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;- Hoàn thành thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;- Chưa hoàn thành chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lí, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ;Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau- Mức 1 Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;- Mức 2 Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;- Mức 3 Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc Bài kiếm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lựcVào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức saua Tốt Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường Đạt Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường Cần cố gắng Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa 8. Đánh giá học sinh ở trường, lớp dành cho người khuyết tật1. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập tùy theo dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật, được đánh giá như đối với học sinh không khuyết tật, có điều chỉnh yêu cầu cho phù hợp với dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá Đối với học sinh học ở các lớp dành cho người khuyết tật giáo viên đánh giá học sinh căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp dành cho người khuyết tật và kết quả đánh giá định kỳ môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy định 9. Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục1. Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm họca Giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và các mức đạt được từ đánh giá định kỳ về môn học, hoạt động giáo dục để tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục của từng học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của Giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào kết quả đánh giá thường xuyên và các mức đạt được từ đánh giá định kỳ về từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh để tổng hợp và ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của Cuối năm học, căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập từng môn học, hoạt động giáo dục và từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, giáo viên chủ nhiệm thực hiệna Đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo bốn mức- Hoàn thành xuất sắc Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên;- Hoàn thành tốt Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên;- Hoàn thành Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và Hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên;- Chưa hoàn thành Những học sinh không thuộc các đối tượng Ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá giáo dục và các thành tích của học sinh được khen thưởng trong năm học vào Học 10. Hồ sơ đánh giá1. Hồ sơ đánh giá là minh chứng cho quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh; là thông tin để tăng cường sự phối hợp giáo dục học sinh giữa giáo viên, nhà trường với cha mẹ học Hồ sơ đánh giá từng năm học của mỗi học sinh gồm Học bạ theo Phụ lục 1 được đính kèm và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp theo Phụ lục 2 được đính kèm.a Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của các lớp được lưu trữ tại nhà trường theo quy Học bạ được nhà trường lưu trữ trong suốt thời gian học sinh học tại trường, được giao cho học sinh khi hoàn thành chương trình tiểu học hoặc chuyển IIISỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁĐiều 11. Xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học1. Xét hoàn thành chương trình lớp họca Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học là những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục ở một trong ba mức Hoàn thành xuất sắc, Hoàn thành tốt, Hoàn Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học, giáo viên lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng để tổ chức kiểm tra, đánh giá và xem xét, quyết định việc được lên lớp hoặc chưa được lên Xét hoàn thành chương trình tiểu họcHọc sinh hoàn thành chương trình lớp 5 được xác nhận và ghi vào Học bạ Hoàn thành chương trình tiểu 12. Nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh1. Nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan và trách nhiệm của giáo viên về kết quả đánh giá học sinh; giúp giáo viên nhận học sinh vào năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinha Đối với học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 giáo viên chủ nhiệm trao đổi với giáo viên sẽ nhận học sinh vào năm học tiếp theo về những nét nổi bật hoặc hạn chế của học sinh, bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định Đối với học sinh lớp 5 tổ chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ sở trên cùng địa bàn; giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn giao cho nhà Các tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kỳ cho các khối Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên cùng địa bàn tổ chức nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa 13. Khen thưởng1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinha Khen thưởng cuối năm học- Khen thưởng danh hiệu Học sinh Xuất sac cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành xuất sắc;- Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiêu biểu hoàn thành tốt trong học tập và rèn luyện cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt, đồng thời có thành tích xuất sắc về ít nhất một môn học hoặc có tiến bộ rõ rệt ít nhất một phẩm chất, năng lực; được tập thể lớp công Khen thưởng đột xuất học sinh có thành tích đột xuất trong năm Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen Cán bộ quản lý và giáo viên có thể gửi thư khen cho những học sinh có thành tích, cố gắng trong quá trình học tập, rèn luyện phẩm chất, năng lực hoặc có những việc làm IVTỔ CHỨC THỰC HIỆNĐiều 14. Trách nhiệm của sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo1. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệma Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện đánh giá học sinh tiểu học trên địa Hướng dẫn sử dụng hồ sơ đánh giá, Học bạ của học sinh trong trường hợp triển khai hồ sơ đánh giá, Học bạ điện Định kỳ mỗi năm một lần, tại thời điểm kết thúc năm học, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện đánh giá học sinh tiểu học về Bộ Giáo dục và Đào Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo hiệu trưởng tổ chức thực hiện đánh giá, nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này tại địa 15. Trách nhiệm của hiệu trưởng1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, tuyên truyền thực hiện đánh giá học sinh theo quy định tại Thông tư này; đảm bảo chất lượng đánh giá; báo cáo kết quả thực hiện về Phòng Giáo dục và Đào Tôn trọng quyền tự chủ của giáo viên trong việc thực hiện quy định đánh giá học Chỉ đạo việc ra đề kiểm tra định kỳ; xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh; nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh; xác nhận kết quả đánh giá học sinh cuối năm học; xét lên lớp; quản lý hồ sơ đánh giá học Giải trình, giải quyết thắc mắc, kiến nghị về đánh giá học sinh trong phạm vi và quyền hạn của hiệu 16. Trách nhiệm của giáo viên1. Giáo viên chủ nhiệma Chịu trách nhiệm đánh giá, tổng hợp kết quả giáo dục học sinh trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh cho lớp học Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và đánh giá kết quả giáo dục của mỗi học Hướng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn. Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh về nội dung và cách thức đánh giá theo Quy định này; phối hợp và hướng dẫn cha mẹ học sinh tham gia vào quá trình đánh Giáo viên giảng dạy môn họca Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục theo quy Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh thực hiện việc đánh giá học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh; nghiệm thu kết quả giáo dục học Huớng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm Giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học sinh, ghi chép những lưu ý với học sinh có nội dung chưa hoàn thành hoặc có tiến bộ trong học tập và rèn 17. Quyền và trách nhiệm của học sinh1. Được đưa ra ý kiến và nhận sự hướng dẫn, giải thích của giáo viên, hiệu trưởng về kết quả đánh Tích cực tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn theo hướng dẫn của giáo Thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định trong Điều lệ trường tiểu học; chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường, tích cực trong học tập và rèn BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGNguyễn Hữu ĐộTrên đây là nội dung chi tiết của Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Tất cả các tài liệu về Văn bản Giáo dục đào tạo được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung của các Văn bản, Thông tư mời các bạn cùng theo dõi và tải về sử dụng.
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 27/2019/TT-BKHCN Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2019 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 132/2008/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2008 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 74/2018/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Giải thưởng chất lượng quốc gia. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định chi tiết thi hành một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Giải thưởng chất lượng quốc gia, bao gồm 1. Tiêu chí và thang điểm xét thưởng Giải thưởng chất lượng quốc gia; 2. Hệ thống tổ chức hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia; 3. Xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia; 4. Đề cử tham gia Giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với 1. Tổ chức, doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia, bao gồm các loại hình sau a Sản xuất lớn; b Sản xuất nhỏ và vừa; c Dịch vụ lớn; d Dịch vụ nhỏ và vừa. 2. Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Loại hình tổ chức, doanh nghiệp “sản xuất lớn” và “dịch vụ lớn” quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này là tổ chức, doanh nghiệp sử dụng trên 250 lao động chính thức hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên; 2. Loại hình tổ chức, doanh nghiệp “Sản xuất nhỏ và vừa” và “Dịch vụ nhỏ và vừa” quy định tại điểm b, d khoản 1 Điều 2 Thông tư này là tổ chức, doanh nghiệp sử dụng không quá 250 lao động chính thức hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên; 3. GTCLQG là ký tự viết tắt của Giải thưởng chất lượng quốc gia; 4. APQO là ký tự viết tắt của Tổ chức Chất lượng Châu Á -Thái Bình Dương; 5. GPEA là ký tự viết tắt của Giải thưởng Chất lượng Quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương. Điều 4. Tổ chức, doanh nghiệp tham dự GTCLQG 1. Tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đã hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ liên tục tại Việt Nam và không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam trong thời gian ít nhất 36 tháng tính đến thời điểm đăng ký tham dự GTCLQG. 2. Tổ chức, doanh nghiệp đã đạt GTCLQG quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sau đây viết tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa sau đây viết tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP không hạn chế số lần và thời gian tham dự của tổ chức, doanh nghiệp đã đạt GTCLQG. 3. Tổ chức, doanh nghiệp đã đạt Giải Vàng chất lượng quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, sau hai năm kể từ năm được Thủ tướng Chính phủ tặng Giải Vàng chất lượng quốc gia được tiếp tục tham dự lại GTCLQG. Điều 5. Tiêu chí đánh giá, tính điểm GTCLQG 1. Vai trò của lãnh đạo 120 điểm. 2. Chiến lược hoạt động 85 điểm. 3. Chính sách định hướng vào khách hàng và thị trường 85 điểm. 4. Đo lường, phân tích và quản lý tri thức 90 điểm. 5. Quản lý nguồn nhân lực 85 điểm. 6. Quản lý quá trình hoạt động 85 điểm. 7. Kết quả hoạt động 450 điểm. Chương II HỆ THỐNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA Điều 6. Cơ quan quản lý và điều hành GTCLQG 1. Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Giải thưởng chất lượng, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 27a Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. 2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là Cơ quan thường trực GTCLQG thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 27a Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. 3. Các bộ, ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 27a Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, tiến hành các bước sau a Chỉ định cơ quan thường trực GTCLQG để chủ trì tổ chức triển khai GTCLQG hằng năm trong phạm vi quản lý theo Kế hoạch tổ chức GTCLQG của Bộ Khoa học và Công nghệ; b Thành lập hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành, có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ, để tổ chức xem xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của các bộ, ngành. 4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 4 Điều 27a Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. Cơ quan tham mưu, giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn là cơ quan thường trực GTCLQG tại địa phương. Điều 7. Hội đồng giải thưởng các cấp 1. Hội đồng sơ tuyển a Thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng sơ tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 27b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. b Chủ tịch Hội đồng sơ tuyển cấp địa phương là đại diện Lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn. Chủ tịch Hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành là đại diện Lãnh đạo bộ, ngành tổ chức sơ tuyển. c Thư ký Hội đồng sơ tuyển cấp địa phương là cán bộ của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc đại diện cơ quan thường trực GTCLQG tại địa phương có tên trong Danh sách các ủy viên Hội đồng sơ tuyển được Cơ quan thường trực GTCLQG quyết định thành lập. Thư ký Hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành là đại diện của cơ quan thường trực GTCLQG của bộ, ngành có tên trong Danh sách các ủy viên Hội đồng sơ tuyển được bộ, ngành thành lập. 2. Hội đồng quốc gia a Thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 27c Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. b Chủ tịch Hội đồng quốc gia là đại diện Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ. c Thư ký Hội đồng quốc gia là đại diện Cơ quan thường trực GTCLQG. 3. Hội đồng giải thưởng các cấp tiến hành làm việc bảo đảm các yêu cầu sau a Chủ tịch Hội đồng giải thưởng điều khiển các phiên họp của Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch điều khiển các phiên họp của Hội đồng; b Hội đồng giải thưởng làm việc trên cơ sở bàn bạc thống nhất của các thành viên có mặt. Các phiên họp của Hội đồng có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Các kết luận của Hội đồng có giá trị khi được ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt đồng ý. Chương III QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ TẶNG GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA Điều 8. Quy trình đánh giá của Hội đồng sơ tuyển 1. Hội đồng sơ tuyển tiến hành xem xét, đánh giá tổ chức, doanh nghiệp tham dự GTCLQG theo hai bước quy định tại Điều 28 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. a Bước 1 đánh giá hồ sơ Hội đồng sơ tuyển đề xuất cơ quan thường trực GTCLQG tương ứng tại địa phương hoặc tại bộ, ngành thành lập tổ chuyên gia tiến hành đánh giá hồ sơ tham dự GTCLQG của các tổ chức, doanh nghiệp. Tổ chuyên gia có ít nhất 03 ba chuyên gia đánh giá, thực hiện việc đánh giá một cách độc lập. Sau khi đánh giá, tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá thống nhất. b Bước 2 đánh giá tại tổ chức, doanh nghiệp Hội đồng sơ tuyển đề xuất cơ quan thường trực GTCLQG tương ứng cử đoàn đánh giá gồm đại diện của Hội đồng sơ tuyển và ít nhất 03 chuyên gia đánh giá, tiến hành đánh giá tại tổ chức, doanh nghiệp tham dự GTCLQG. Đoàn đánh giá có trách nhiệm lập biên bản đánh giá để bổ sung vào hồ sơ kết quả đánh giá. 2. Căn cứ kết quả đánh giá trên hồ sơ và đánh giá tại tổ chức, doanh nghiệp, Hội đồng sơ tuyển đề xuất danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện xét tặng GTCLQG và gửi hồ sơ đề xuất cho cơ quan thường trực GTCLQG tại địa phương và tại bộ, ngành. 3. Căn cứ vào kết quả đánh giá và đề xuất của Hội đồng sơ tuyển, cơ quan thường trực GTCLQG tại địa phương và tại bộ, ngành tổng hợp và hoàn thiện hồ sơ đề xuất gửi Cơ quan thường trực GTCLQG Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. Điều 9. Quy trình đánh giá của Hội đồng quốc gia 1. Hội đồng quốc gia tiếp nhận hồ sơ của Hội đồng sơ tuyển từ cơ quan thường trực GTCLQG và phối hợp triển khai các hoạt động a Đề xuất Cơ quan thường trực GTCLQG thành lập các tổ chuyên gia xem xét, thẩm định hồ sơ và tài liệu liên quan của các tổ chức, doanh nghiệp được Hội đồng sơ tuyển đề xuất trao giải; b Đề xuất Cơ quan thường trực GTCLQG cử đoàn đánh giá trong trường hợp cần thiết tiến hành đánh giá, thẩm định tại tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung các thông tin làm cơ sở cho việc đề xuất trao giải thưởng. 2. Căn cứ kết quả đánh giá, thẩm định hồ sơ và đánh giá tại tổ chức, doanh nghiệp, Hội đồng quốc gia tiến hành a Đề xuất danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề nghị tặng GTCLQG; b Đề nghị Cơ quan thường trực GTCLQG lấy ý kiến hiệp y của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với hồ sơ của tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện tham dự GTCLQG theo từng trường hợp cụ thể. Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản trả lời trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hiệp y; c Thông báo cho Cơ quan thường trực GTCLQG về kết quả đánh giá, thẩm định hồ sơ và đề xuất trao giải thưởng để gửi văn bản thông báo cho Hội đồng sơ tuyển và các tổ chức, doanh nghiệp được đề xuất trao giải. Điều 10. Thủ tục đề nghị tặng GTCLQG 1. Căn cứ kết quả của Hội đồng quốc gia, cơ quan thường trực GTCLQG hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua cơ quan chuyên trách về thi đua - khen thưởng của Bộ xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trao tặng GTCLQG và bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. 2. Hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 28 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. Điều 11. Quyền lợi của tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG 1. Tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG được hưởng các quyền lợi quy định tại Điều 30 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. 2. Tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG được nhận Cúp và Giấy chứng nhận của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Mẫu Cúp GTCLQG và mẫu Giấy chứng nhận dành cho tổ chức, doanh nghiệp đạt giải thưởng thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải Vàng Chất lượng Quốc gia được đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen, xét theo tổng số điểm mà tổ chức, doanh nghiệp đạt được từ cao xuống thấp. Chương IV ĐỀ CỬ THAM DỰ GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC TẾ CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG Điều 12. Tham gia APQO Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là đại diện của Việt Nam tham gia APQO với tư cách thành viên chính thức và đóng niên liễm hằng năm theo quy định của Tổ chức này; thực hiện hợp tác quốc tế về giải thưởng chất lượng theo quy định của pháp luật; đề cử tổ chức, doanh nghiệp tham dự GPEA do APQO chủ trì tổ chức hằng năm. Điều 13. Tiêu chí tham dự GPEA Tổ chức, doanh nghiệp tham dự GPEA đáp ứng các tiêu chí sau đây 1. Tổ chức, doanh nghiệp xuất sắc đã được trao Giải vàng Chất lượng quốc gia trong một năm của hai năm gần nhất tính đến năm đăng ký tham dự. Trong thời gian hai năm này tổ chức, doanh nghiệp chưa từng đạt GPEA; 2. Tổ chức, doanh nghiệp được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xem xét lựa chọn và đề cử với Hội đồng GPEA của APQO; 3. Tuân thủ đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ do APQO và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định. Điều 14. Nhiệm vụ của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức thực hiện đề cử tổ chức, doanh nghiệp tham dự GPEA của APQO 1. Tiến hành xem xét, lựa chọn và đề cử các tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 13 Thông tư này. 2. Hướng dẫn tổ chức, doanh nghiệp lập hồ sơ tham dự GPEA đúng quy định. 3. Thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp kết quả trao giải và tổ chức đoàn của Việt Nam đi nhận GPEA. 4. Công bố công khai kết quả trao GPEA trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các trang thông tin thuộc Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về GTCLQG và tổ chức Lễ tôn vinh tại Việt Nam cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải. 5. Tổ chức hướng dẫn chi tiết điều kiện tham dự; tiêu chí giải thưởng; loại hình tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải thưởng; hình thức giải thưởng; hồ sơ tham dự; trình tự, thủ tục xem xét đánh giá và đề cử tham dự; biểu trưng của GTCLQG theo Mẫu Lô gô Giải thưởng Chất lượng Quốc gia dành cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp tham dự và đạt giải phù hợp với quy định của GTCLQG và APQO. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ 1. Thành lập Hội đồng quốc gia; 2. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trao tặng GTCLQG và tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các tổ chức, doanh nghiệp; 3. Bảo đảm kinh phí hoạt động của cơ quan thường trực GTCLQG và Hội đồng quốc gia; 4. Chỉ định cơ quan thường trực GTCLQG chủ trì tổ chức triển khai GTCLQG hằng năm. Điều 16. Trách nhiệm của Cơ quan thường trực GTCLQG 1. Thành lập Hội đồng sơ tuyển cấp địa phương. 2. Đề nghị danh sách các thành viên hội đồng quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định. 3. Phối hợp với Hội đồng quốc gia tổ chức xem xét, đánh giá và thẩm định hồ sơ tham dự GTCLQG. 4. Tổ chức lấy ý kiến hiệp y của bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải thưởng. 5. Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định tặng GTCLQG và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các tổ chức, doanh nghiệp. 6. Chủ trì và đề xuất tham gia vào các hoạt động của APQO. Tiến hành xem xét, lựa chọn và đề cử tổ chức, doanh nghiệp tham dự GPEA hằng năm. 7. Thông báo bằng văn bản kết quả trao giải cho bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng sơ tuyển, các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải và các cơ quan, tổ chức liên quan sau khi có quyết định trao GTCLQG và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. 8. Công bố công khai kết quả trao giải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về GTCLQG. 9. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng sơ tuyển, cơ quan phát thanh, truyền hình và báo chí ở Trung ương và địa phương tuyên truyền, phổ biến, đưa tin về GTCLQG và các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải. 10. Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức lễ trao giải thưởng cho tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. 11. Công bố các vi phạm, hình thức xử lý đối với tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG có vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Điều 17. Trách nhiệm của các bộ, ngành 1. Thành lập Hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành. 2. Tổ chức xem xét, đánh giá và đề xuất các tổ chức, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của các bộ, ngành, đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trao tặng GTCLQG. 3. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, đưa tin về GTCLQG và các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải. 4. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức lễ trao giải cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. 5. Bảo đảm kinh phí hoạt động của Cơ quan thường trực GTCLQG và hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành. Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai hoạt động GTCLQG hằng năm tại địa phương. 2. Chỉ đạo cơ quan thường trực GTCLQG tại địa phương và hội đồng sơ tuyển cấp địa phương tiến hành xem xét, đánh giá và đề xuất với Hội đồng quốc gia danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện trao giải. 3. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hiệp y trao giải cho các tổ chức, doanh nghiệp tại địa phương. 4. Bảo đảm kinh phí hoạt động của cơ quan thường trực GTCLQG tại địa phương và hội đồng sơ tuyển cấp địa phương. Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp đạt giải 1. Bảo đảm tính chính xác của hồ sơ tham dự GTCLQG và thông tin cung cấp cho hội đồng giải thưởng. 2. Thực hiện đầy đủ các quy định khi tham dự GTCLQG và sau khi đạt giải; không làm ảnh hưởng đến uy tín của GTCLQG. 3. Chủ động quảng cáo, đưa tin, đăng bài về kết quả trao giải, thông tin chung về GTCLQG trên các báo, đài, trang thông tin điện tử của tổ chức, doanh nghiệp và tổ chức các hình thức thông tin, tuyên truyền phù hợp về GTCLQG; sử dụng biểu tượng của GTCLQG và GPEA trên sản phẩm, ấn phẩm của tổ chức, doanh nghiệp. 4. Tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm công bố chính xác, công khai và kịp thời kết quả trao giải, những vi phạm của tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xét giải, sau khi đạt giải nếu có cho cơ quan chuyên môn tại địa phương hoặc cơ quan chuyên môn tại bộ, ngành và Cơ quan thường trực GTCLQG. Điều 20. Kinh phí hoạt động 1. Nguồn kinh phí tổ chức hoạt động GTCLQG thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. 2. Kinh phí từ ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ bảo đảm tổ chức triển khai hoạt động GTCLQG bao gồm hoạt động của hội đồng giải thưởng các cấp; xem xét, đánh giá tổ chức, doanh nghiệp tham dự GTCLQG và Giải thưởng GPEA của hội đồng giải thưởng và chuyên gia đánh giá; họp báo công bố kết quả trao giải; tổ chức lễ trao giải; thông tin, tuyên truyền; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho tổ chức, doanh nghiệp tham gia, thành viên hội đồng giải thưởng, chuyên gia đánh giá GTCLQG và các hoạt động khác liên quan trực tiếp đến công tác triển khai hoạt động GTCLQG. 3. Bộ Khoa học và Công nghệ bảo đảm kinh phí hoạt động về GTCLQG của cơ quan thường trực GTCLQG tại trung ương và Hội đồng quốc gia. 4. Các bộ, ngành bảo đảm kinh phí hoạt động về GTCLQG của cơ quan thường trực GTCLQG và hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành. 5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo đảm kinh phí hoạt động về GTCLQG của cơ quan thường trực GTCLQG và hội đồng sơ tuyển cấp địa phương. Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 21. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020. 2. Thông tư số 17/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về Giải thưởng Chất lượng Quốc gia và Thông tư số 07/2012/TT-BKHCN ngày 02 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi khoản 2 Điều 7 Thông tư số 17/2011/TT-BKHCN hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp Các hoạt động liên quan đến đánh giá, thủ tục đề nghị tặng GTCLQG và đề xuất tham dự GPEA đã triển khai từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2011/TT-BKHCN và Thông tư số 07/2012/TT-BKHCN. Điều 23. Trách nhiệm thi hành 1. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Thông tư này. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, doanh nghiệp liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tùng Phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2019/TT-BKHCN ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ 1. Mẫu CÚP GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA DÀNH CHO CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP ĐẠT GIẢI 2. Mẫu GIẤY CHỨNG NHẬN CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 3. Mẫu LÔ GÔ GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA DÀNH CHO CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP ĐẠT GIẢI Mẫu CÚP GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA DÀNH CHO CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP ĐẠT GIẢI Hình dạng và kích thước Cúp Giải Vàng Chất lượng Quốc gia và Cúp Giải thưởng Chất lượng Quốc gia Hình Hình dạng Cúp Giải Vàng Chất lượng Quốc gia Hình Hình dạng Cúp Giải thưởng Chất lượng Quốc gia Hình Kích thước mặt trước của Cúp Giải thưởng Chất lượng Quốc gia Hình Kích thước mặt bên của Cúp Giải thưởng Chất lượng Quốc gia Mẫu GIẤY CHỨNG NHẬN CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ _________________________ CHỨNG NHẬN CÔNG TY...... Tên tổ chức, doanh nghiệp đạt giải được Thủ tướng Chính phủ tặng GIẢI VÀNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA NĂM......... Tại Quyết định số /QĐ-TTg ngày...... tháng..... năm..... của Thủ tướng Chính phủ Hà Nội, ngày tháng năm...... BỘ TRƯỞNG Ký tên và đóng dấu Hình Mẫu Giấy chứng nhận cho tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải Vàng Chất lượng Quốc gia BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ _________________________ CHỨNG NHẬN CÔNG TY...... Tên tổ chức, doanh nghiệp đạt giải được Thủ tướng Chính phủ tặng GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA NĂM......... Tại Quyết định số /QĐ-TTg ngày...... tháng...... năm..... của Thủ tướng Chính phủ Hà Nội, ngày tháng năm...... BỘ TRƯỞNG Ký tên và đóng dấu Hình Mẫu Giấy chứng nhận cho tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia Mẫu Lô gô Giải thưởng Chất lượng Quốc gia dành cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải Hình Hình dạng lô gô Giải thưởng Chất lượng Quốc gia dành cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải Ghi chú 1 Chữ số "2020" tại vị trí góc trên bên trái của lô gô chỉ là ví dụ năm đạt giải của tổ chức, doanh nghiệp. Tổ chức, doanh nghiệp đạt giải khi sử dụng lô gô này phải ghi rõ năm đạt giải tại vị trí góc trên bên trái của lô gô. 2 "X X X ..." thể hiện "Hình thức giải thưởng" tổ chức, doanh nghiệp đạt được Giải thưởng Chất lượng Quốc gia hoặc Giải Vàng Chất lượng Quốc gia bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Cụ thể như sau Tên tiếng Việt Tiếng Anh Giải thưởng Chất lượng Quốc gia National Quality Award Giải Vàng Chất lượng Quốc gia National Gold Quality Award
Mới đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Theo đó, học sinh tiểu học sẽ được khen thưởng danh hiệu Học sinh Xuất sắc khi có thành tích học tập tốt. Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT Khen thưởng Học sinh Xuất sắc đối với Học sinh tiểu học Ảnh minh họa Trước đây, giai đoạn trước năm 2016 thì học sinh cấp tiểu học được khen thưởng ở các danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến,… Kể từ khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ 06/11/2016 sửa đổi, bổ sung Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học thì ngành giáo dục đã chuyển từ việc cho điểm sang đánh giá bằng nhận xét và việc khen thưởng cuối năm được chia thành 02 hạng mục Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện kết quả đánh giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên; Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận. Theo đó, việc khen thưởng trong giấy khen đã không còn các danh hiệu mà thay vào đó là những lời khen tặng, nhận xét dựa trên sự tiến bộ của từng cá nhân học sinh. Điều này dẫn đến việc thực tế hầu hết các em học sinh tiểu học đều nhận được giấy khen cuối năm với những nhận xét như “Nổi bật về phát triển phẩm chất”; “Hoàn thành tốt các môn tiểu học và phát triển năng lực phẩm chất”; “Đạt thành tích nổi trội trong học tập”; “Đạt thành tích trong rèn luyện và học tập”; “Đạt thành tích về phẩm chất, năng lực”;“Con hoàn thành tốt các môn về Mỹ thuật và Đạo đức”;… Tuy nhiên, sau 4 năm áp dụng quy định, nay Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục sửa đổi quy định về việc khen thưởng cho học sinh theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT. Cụ thể, Điều 13 quy định việc khen tặng giấy khen cho học sinh cuối năm học như sau Khen thưởng danh hiệu Học sinh Xuất sắc cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành xuất sắc; Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiêu biểu hoàn thành tốt trong học tập và rèn luyện cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt, đồng thời có thành tích xuất sắc về ít nhất một môn học hoặc có tiến bộ rõ rệt ít nhất một phẩm chất, năng lực; được tập thể lớp công nhận. Như vậy, theo quy định hiện hành, việc khen tặng giấy khen chỉ còn 02 danh hiệu cho những em học sinh đạt những tiêu chí nhất định. Việc khen thưởng cuối năm được điều chỉnh nhằm giảm thiểu bệnh thành tích mà vẫn đảm bảo khuyến khích, khích lệ tinh thần học tập của học sinh. Quy định đánh giá và khen thưởng học sinh tiểu học này theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT được áp dụng theo lộ trình như sau Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1; Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2; Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3; Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4; Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5. Mời Quý Khách hàng và Thành viên xem thêm bài viết 10 điểm mới về đánh giá học sinh tiểu học từ ngày 20/10/2020. Hoa Hồng Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Emailinfo
khen thưởng theo thông tư 27